Tin tức

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh

Tháng Chín 02, 2022

Nhắc đến "giấy tờ nhà đất" có lẽ nhiều người thường nghe tới nhiều "loại được nhắc tới phổ biến

"Sổ đỏ", "sổ hồng", và ít phổ biến hơn là "sổ trắng" và "sổ xanh"...Những loại giấy tờ nhà đất này không đơn giản chỉ khác nhau màu sổ mà còn khác nhau bởi sự thay đổi theo pháp luật của từng thời điểm cụ thể.

Hãy cùng timbatdongsan.com.vn tìm hiểu để phân biệt rõ hơn các loại "Giấy tờ nhà đất" này nhé

1. Sổ xanh: đây là loại sổ cấp riêng cho đất Lâm nghiệp

 Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.

- Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn

- Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.

Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

2. Sổ trắng

Khái niệm sổ trắng chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật Việt Nam. Sổ trắng là cách người dân quen gọi theo màu sắc các loại giấy từ nhà đất cũ.

Theo đó, Sổ trắng hiện nay có rất nhiều loại:

- Cấp trước 30/04/1975 có văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ;

- Cấp sau 30/04/1975 có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định) của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở….

Hiện nay, sổ trắng là từ dùng để chỉ một số giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP như

- Văn tự mua bán nhà ở, đổi nhà ở, tặng cho nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Bằng khoán điền thổ.

- Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ địa chính, Sổ đăng ký ruộng đất trước ngày 15/10/1993.

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

3. Sổ đỏ: cũng là tên phổ biến người dân hay dùng để gọi chung tuy nhiên "sổ đỏ" được cấp Căn cứ pháp lý theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất cụ thể:

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

- Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ

- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.

+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.

Có 2 mẫu sổ đỏ, một mẫu chỉ cấp cho đất, một mẫu có cả tài sản gắn trên đất

Mẫu 1: chỉ cấp cho đất

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

Mẫu 2: Sổ đỏ được cập nhật tài sản gắn liền trên đất

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên  đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.

Phân biệt sổ cấp cho hộ gia định và sổ cấp cho cá nhân:

+ Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả các thành viên của hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quyền sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất.

Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của những thành viên có chung quyền sở hữu.

+ Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên.

- Thẩm quyền cấp như sau:

+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.

+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:

Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

4. Sổ hồng (cũ)  là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994  và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.

Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994  và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng

- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

5. Sổ Hồng (Hiện hành): Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

Phân biệt các loại sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng, sổ xanh 1

- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm

- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện:

+ Chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

- Thẩm quyền cấp sổ

Ở thời điểm hiện tại thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Cụ thể như sau:

** Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai

(1) Sở TNMT sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đã từng được cấp các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ:

- Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận .

- Đề nghị Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

(Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013)

Tùy vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà UBND tỉnh sẽ quy định cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng nêu trên và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

TP.HCM: Người dân sẽ được ký cấp sổ đỏ trong một ngày

Chúng ta có thể hiểu thông tin nêu trên như sau:

Theo quy định chung của cả nước thì trước đây, UBND TP.HCM cho phép Sở TNMT được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp GCN cho các đối tượng nêu trên. Tức là Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ký tên cấp sổ, sử dụng con dấu của Sở Tài Nguyên và Môi trường .

Tuy nhiên theo quy định mới, áp dụng cho 21 quận huyện và TP.Thủ Đức thì:

- UBND thành phố sẽ cho phép Sở TN&MT ủy quyền cho CHI NHÁNH VĂN PHÒNG đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã nêu ở trên.

Khi đó, Giám đốc chi nhánh VĂN PHÒNG đăng ký đất đai sẽ ký tên cấp sổ, sau đó chuyển về Văn phòng ĐKĐĐ đóng dấu (sử dụng con dấu của STNMT) .

Thời gian thực hiện là 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, xác nhận danh sách, đóng dấu và cập nhật, chuyển hồ sơ trả về chi nhánh để trả ra cho người dân.

(2)  Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp

Ví dụ: Ông A được cấp sổ đỏ ở thời điểm chỉ có đất, sau này có nhà ở trên đất hoặc các công trình khác trên đất thì cập nhật nhà và tài sản khác vào sổ. Khi đó thẩm quyền sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tùy theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

Căn cứ  pháp lý: Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

(3) UBND cấp huyện: Cấp sổ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

** Đối với Địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai

(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp sổ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

(2) UBND cấp huyện cấp sổ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu cũ đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang mẫu mới.

-----------------

Tài liệu tham khảo: Thư viện Pháp Luật

BÀI VIẾT LIÊN QUAN: